Gia quyến Gia_Long

Gia đình

Dấu "Tôn nhân phủ ấn", ấn triện của Tôn Nhân phủ triều Duy Tân.

Trong dòng họ, ông giao cho người chú Tôn Thất Thăng lo việc gia huấn trong thân tộc, làm phả hệ Tôn Thất, đặt chức Tôn Nhân lệnh, Tôn Nhân phủ quản trị quốc tộc. Về gia đình của Gia Long cụ thể như sau:

  • Tổ phụ: Nguyễn Phúc Khoát, về sau truy tôn Thế Tông Hiếu Võ Hoàng đế (世宗孝武皇帝).
  • Tổ mẫu: Trương Thị Dung (張氏容 1712 - 1736), về sau truy tôn làm Ôn Thành Hiếu Võ Hoàng hậu (溫誠孝武皇后).
  • Thân phụ: Nguyễn Phúc Luân, về sau truy tôn làm Hưng Tổ Hiếu Khang Hoàng đế (興祖孝康皇帝).
  • Thân mẫu: Nguyễn Thị Hoàn (阮氏環 1736 - 1811), về sau truy tôn làm Ý Tĩnh Hiếu Khang Hoàng hậu (懿靜孝康皇后).
  • Anh chị em:
  1. Nguyễn Phúc Hạo (阮福暭), mẹ là Nguyễn Từ phi, thụy phong Cung Mục Tương Dương Quận vương (襄陽恭穆郡王).
  2. Nguyễn Phúc Đồng (阮福晍 ? - 1777), mẹ là Ý Tĩnh Khang Hoàng hậu, anh cùng mẹ, thụy phong Cung Ý Hải Đông Quận vương (海東恭懿郡王).
  3. tảo thương, mẹ là Nguyễn Từ phi.
  4. Nguyễn Phúc Mân (阮福旻 ? - 1783), mẹ là Nguyễn Từ phi, được tặng Trung Hoài An Biên Quận vương (安邊忠懷郡王).
  5. Nguyễn Phúc Điển (阮福晪 ? - 1783), mẹ là Ý Tĩnh Khang Hoàng hậu, được tặng Trung Tráng Thông Hóa Quận vương (通化忠壯郡王).
  6. Nguyễn Phúc Ngọc Tú (阮福玉琇 1759 - 1823), mẹ là Ý Tĩnh Khang Hoàng hậu, truy tặng Long Thành Thái trưởng công chúa (隆城太長公主). Khi mất, thụy là Trinh Tĩnh. Lấy Lê Phúc Điển, năm 1783 Điến bị quân Tây Sơn giết chết, công chúa không lấy chồng nữa.
  7. Nguyễn Phúc Ngọc Du (阮福玉瑜; 1761 - 1820), mẹ là Nguyễn Từ phi, được phong làm Phúc Lộc Trưởng công chúa (福祿長公主). Hạ giá lấy Cai cơ quận công Võ Tánh.
  8. Nguyễn Phúc Ngọc Tuyền (阮福玉璿; ? - 1782), mẹ là Nguyễn Từ phi, chết khi bị Tây Sơn làm nhục. Về sau truy tặng Minh Nghĩa Trưởng công chúa (明義長公主), thụy là Trinh Liệt (貞烈). Hạ giá lấy Nguyễn Hữu Thụy (阮有瑞), không con.
  9. Nguyễn Phúc Ngọc Uyển (阮福玉琬; 1765 - 1810), mẹ là Cung tần Tống thị, được phong làm Diên Ninh Trưởng công chúa (延寧長公主). Hạ giá lấy Tống Phúc Tín.

Hậu cung

Tước phongTên thụyTên húySinh mấtGhi chú
Hoàng hậuThừa Thiên Cao Hoàng hậu
(承天高皇后)
Tống Phúc Thị Lan19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814Con gái của Quý Quốc công Tống Phúc Khuông và Quý Quốc phu nhân Lê thị.
Sơ phong Nguyên phi, rồi Vương hậu. Năm 1806, chính thức sách phong Hoàng hậu.
Tính bà cẩn trọng, đoan trang, lại xinh đẹp, rất được Gia Long kính trọng.
Hợp táng tại Thiên Thọ Lăng.
Đệ nhị phi
Hoàng thái hậu
Thái hoàng thái hậu
Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
(順天高皇后)
Trần Thị Đang4 tháng 1 năm 1769 - 6 tháng 11 năm 1846Con gái của Thọ Quốc công Trần Hưng Đạt và Thọ Quốc phu nhân Lê thị.
Năm 13 tuổi (1781) phong là Tả cung tần, xưng là Nhị phi. Minh Mạng sau khi lên ngôi dâng tôn hiệu là Nhân Tuyên Hoàng thái hậu.
Bà là người cần kiệm, khiêm cung, hiền từ, lại thông thuộc kinh sử, hay nghĩ đến dân.
Táng tại Thiên Thọ Hữu Lăng.
Chiêu nghi
Đức phi (truy phong)
Cung Thận Đức phi
(恭慎德妃)
Lê Ngọc Bình22 tháng 1 năm 1785 - 10 tháng 10 năm 1810Công chúa con vua Lê Hiển Tông, em gái Bắc cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân. Bà vốn là hoàng hậu của Cảnh Thịnh Đế nhà Tây Sơn.
Năm 1802, khi quân Nguyễn tiến quân vào Phú Xuân, bà chạy thoát không kịp, bị Gia Long bắt được, nạp vào hậu cung, phong làm Chiêu nghi.
Khi mất truy tặng làm Đức phi (德妃) thụy Cung Thận (恭慎).
Chiêu nghiTrinh NhãNguyễn Thị Điền
Chiêu dungTrinh ThụcLâm ThứcCòn có húy là Thi.
Chiêu dungUyên ThuậnNguyễn Thị Tần31 tháng 10 năm 179126 tháng 5 năm 1837Nhập cung năm 1811.
Chiêu dungHuy ThụcPhạm Thị Lộc
Chiêu dungTrang ÝHoàng Thị Chức
Chiêu dungTrang ThụcTống Thị Thuận
Tiệp dưTĩnh ThụcDương Thị Sự[387]Người Duy Xuyên, Điện Bàn, Quảng Nam. Là con gái của Tuyên Uy tướng quân Dương Trung
Tiệp dưÔn TĩnhDương Thị Dưỡng
Mỹ nhânCung LệTrịnh Thị Thanh? – 1831
Mỹ nhânNhư ÝCái Thị Thu
Mỹ nhânCung LệNguyễn Thị Vĩnh
Mỹ nhânLương DungTrần Thị Thể
Tài nhânTrần Thị HánVề sau được về quê quán
Tài nhânPhan Thị Hạc
Tài nhânNguyễn Thị UyênVề sau được về quê quán
Tài nhânĐặng Thị Duyên
Tả cung tầnTống Thị Lâu
Cung tầnNguyễn Thị Thụy

Ngoài ra còn có các cung nhân khác không được ghi chép lại. Hậu cung thường xảy ra xung đột và Gia Long tỏ ra không ưa thích chốn hậu cung như thế. Có lần ông đã từng miêu tả việc này trong câu nói: "Chốc nữa trẫm sẽ ở giữa một đám yêu phụ làm trẫm đinh tai nhức óc" và câu đánh giá về phụ nữ của ông: "Trẫm muốn sửa đổi lại cả thế giới, nhất là đàn bà, vì họ đều đáng ghê sợ hơn đàn ông".

Hậu duệ

Gia Long có 13 hoàng tử (sống qua tuổi trưởng thành) và 18 hoàng nữ[388].

Thứ tựTước hiệuThụy hiệuTên húySinh mấtMẹ đẻGhi chú
Hoàng tử
Nguyễn Phúc Chiêu
(阮福昭)
mất sớmThừa Thiên Cao Hoàng hậuMất sớm tại Gia Định. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế.
1Anh Duệ Hoàng thái tử
(英睿皇太子)[389]
Nguyễn Phúc Cảnh
(阮福景)
6 tháng 4 năm 178020 tháng 3 năm 1801Thừa Thiên Cao Hoàng hậu
2Thuận An công
(順安公)
Đôn Mẫn
(敦敏)
Nguyễn Phúc Hy
(阮福曦)
178221 tháng 5 năm 1801không rõKhông con. Dưới thời Thiệu Trị được đổi thờ ở đền Thân Huân.
3Nguyễn Phúc Tuấn
(阮福晙)
không rõChiêu dung Lâm ThứcLên 12 tuổi thì mất. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế.
4Thánh Tổ Hoàng đế
(聖祖皇帝)
Nhân Hoàng đế
(仁皇帝)
Nguyễn Phúc Đảm (阮福膽)
Nguyễn Phúc Kiểu (阮福晈)
25 tháng 5 năm 179120 tháng 1 năm 1841Thuận Thiên Cao Hoàng hậuHoàng đế thứ hai của nhà Nguyễn.
5Kiến An vương
(建安王)
Cung Thuận
(恭慎)
Nguyễn Phúc Đài
(阮福旲)
5 tháng 10 năm 179514 tháng 11 năm 1849Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
6Định Viễn Quận vương
(定遠郡王)
Đôn Lượng
(敦諒)
Nguyễn Phúc Bính
(阮福昞)
6 tháng 9 năm 179716 tháng 8 năm 1863Tiệp dư Dương Thị Sự
7Diên Khánh vương
(延慶王)
Cung Chính
(恭正)
Nguyễn Phúc Tấn
(阮福晉)
21 tháng 3 năm 179917 tháng 7 năm 1854Chiêu nghi Nguyễn Thị Điền
8Điện Bàn công
(奠盤公)
Cung Đốc
(恭篤)
Nguyễn Phúc Phổ
(阮福普)
3 tháng 5 năm 179911 tháng 9 năm 1860Cung tần Nguyễn Thị Thụy
9Thiệu Hóa Quận vương
(紹化郡王)
Cung Lương
(恭良)
Nguyễn Phúc Chẩn
(阮福晆)
30 tháng 4 năm 180326 tháng 10 năm 1824Thuận Thiên Cao Hoàng hậu
10Quảng Uy công
(廣威公)
Cung Trực
(恭直)
Nguyễn Phúc Quân
(阮福昀)
20 tháng 8 năm 180926 tháng 5 năm 1829Đức phi Lê Ngọc BìnhKhông con thừa tự.
11Thường Tín Quận vương
(常信郡王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Cự
(阮福昛)
2 tháng 10 năm 181011 tháng 8 năm 1849Đức phi Lê Ngọc BìnhLấy làm thừa tự cho Long Thành Công chúa Ngọc Tú.
12An Khánh vương
(安慶王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Quang
(阮福㫕)
10 tháng 9 năm 181129 tháng 6 năm 1845Mỹ nhân Trịnh Thị Thanh
13Từ Sơn công
(慈山公)
Ôn Thận
(溫慎)
Nguyễn Phúc Mão
(阮福昴)
25 tháng 10 năm 181318 tháng 8 năm 1868Chiêu dung Nguyễn Thị Tần
Ngoài 13 hoàng tử còn sống qua tuổi trưởng thành, vua Gia Long còn một số hoàng tử vốn mất sớm tại Gia Định là Xương, Khải, Đại, Nhật, Nam, Thôn, Khoáng đều không rõ mẹ của họ[390]. Mộ của các hoàng tử tảo thương này hiện đa phần nằm ở khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế.
Hoàng nữ
1Bình Thái Công chúa
(平泰公主)
Đoan Tuệ
(端慧)
Nguyễn Phúc Ngọc Châu
(阮福玉珠)
17821847Chiêu dung Phạm Thị LộcNăm 1808, lấy Vệ úy Nguyễn Văn Ngoạn (con của Đoan Hùng Quận công Nguyễn Văn Trương), sinh được một con gái.
2Bình Hưng Công chúa
(平興公主)
Uyển Thục
(婉淑)
Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh
(阮福玉瓊)
17881849Chiêu dung Lâm ThứcNăm 1808, lấy Chưởng vệ Phạm Văn Tín (con của Tiên Hưng Quận công Phạm Văn Nhân), sinh được hai con trai, một con gái.
3Bảo Lộc Công chúa
(保祿公主)
Trinh Hòa
(貞和)
Nguyễn Phúc Ngọc Anh
(阮福玉瑛)
17901850Chiêu dung Lâm ThứcNăm 1808, lấy Vệ úy Trương Phúc Đặng (con của Cai cơ Trương Phúc Tuấn), sinh được một con trai, ba con gái.
4Phú Triêm Công chúa
(富霑公主)
Tĩnh Chất
(靜質)
Nguyễn Phúc Ngọc Trân
(阮福玉珍)
17901819Chiêu dung Hoàng Thị ChứcNăm 1818, lấy Vệ úy Nguyễn Đức Long (con của Thiếu bảo, Đô thống chế Nguyễn Đức Thịnh), không con.
Tẩm mộ ở Trúc Lâm (Hương Trà, Thừa Thiên).
5Bảo Thuận Công chúa
(保順公主)
Trinh Tuệ
(貞慧)
Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến
(阮福玉玔)
20 tháng 10 năm 17921851Chiêu dung Phạm Thị LộcNăm 1818, lấy Vệ úy Nguyễn Huỳnh Toán (con của Kiến Xương Quận công Nguyễn Huỳnh Đức) nhưng phò mã mất ngay năm đó.
Cải giá lấy Vệ úy Trương Văn Minh, nhưng phò mã Minh cũng mất trước.
Không có con, nhận Trương Văn Giám (con riêng của Minh) làm thừa tự.
6Đức Hòa Công chúa
(德和公主)
Trang Khiết
(莊潔)
Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn
(阮福玉玩)
17941827Tả cung tần Tống Thị LâuNăm 1818, lấy Vệ úy Mai Đức Nho (con của Vĩnh Lại hầu Mai Đức Nghị) nhưng phò mã mất cùng năm đó.
Không có con.
7An Thái Công chúa
(安泰公主)
Nhu Hòa
(柔和)
Nguyễn Phúc Ngọc Nga
(阮福玉珴)
21 tháng 11 năm 17961856Tiệp dư Dương Thị DưỡngNăm 1818, lấy Vệ úy Nguyễn Đức Thiện (con của Khoái Châu Quận công Nguyễn Đức Xuyên) nhưng phò mã mất cùng năm đó.
Cải giá lấy Lãnh binh Trấn Tây là Vũ Viết Tuấn[391] (con của Thị nội Thống chế Vũ Viết Bảo), sinh được 3 con trai, 2 con gái.
8An Lễ Công chúa
(安禮公主)
Uyển Thục
(婉淑)
Nguyễn Phúc Ngọc Cửu
(阮福玉玖)
18021846Tiệp dư Dương Thị SựNăm 1823, lấy phò mã Lê Hậu (con của công thần Lê Chất), sinh được ba con trai, một con gái.
9Nghĩa Hòa Công chúa
(義和公主)
Cung Khiết
(恭潔)
Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt
(阮福玉玥)
18031846Chiêu dung Tống Thị ThuậnNăm 1823, lấy Phó Vệ úy Nguyễn Đức Hỗ (con của Khoái Châu Quận công Nguyễn Đức Xuyên), sinh được 5 con trai, 4 con gái.
10An Nghĩa Công chúa
(安義公主)
Trinh Lệ
(貞麗)
Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn
(阮福玉琂)
11 tháng 8 năm 18041856Đức phi Lê Ngọc BìnhNăm 1823, lấy phò mã Lê Văn Yến[392] (con của tướng Lê Văn Phong, Phong là em ruột của Tả quân Lê Văn Duyệt), sinh được ba con trai.
11An Điềm Công chúa
(安恬公主)
Hậu Mẫn
(厚敏)
Nguyễn Phúc Ngọc Vân
(阮福玉珉)
22 tháng 6 năm 18051869Mỹ nhân Cái Thị ThuNăm 1823, lấy Phò mã Đô úy Nguyễn Thường Tuân (con của Thị trung Đô thống, Thiếu bảo Quận công Nguyễn Văn Khiêm), sinh được 5 con trai, 3 con gái.
12Mỹ Khê Công chúa
(美溪公主)
Trinh Ý
(貞懿)
Nguyễn Phúc Ngọc Khuê
(阮福玉珪)
18071827Đức phi Lê Ngọc BìnhNăm 1825, lấy Vệ úy Nguyễn Văn Thiện (con của Kinh Môn Quận công Nguyễn Văn Nhơn), sinh được một con trai.
13Định Hòa Công chúa
(定和公主)
Đoan Nhàn
(端嫻)
Nguyễn Phúc Ngọc Cơ
(阮福玉璣)
13 tháng 9 năm 18081856Mỹ nhân Nguyễn Thị VĩnhNăm 1829, lấy Vệ úy Nguyễn Huỳnh Thành (con của Kiến Xương Quận công Nguyễn Huỳnh Đức), sinh được hai con trai con trai đều mất sớm.
Năm 1832, phò mã Thành mất, chúa lập am ở làng Dương Xuân để thờ[393].
14Nguyễn Phúc Ngọc Thiều
(阮福玉玿)
không rõTài nhân Nguyễn Thị UyênLên 1 tuổi thì mất.
15Nguyễn Phúc Ngọc Lý
(阮福玉理)
18091819Tài nhân Trần Thị HánMất sớm. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế.
16Nhu Khiết
(柔潔)
Nguyễn Phúc Ngọc Thành
(阮福玉珹)
18121830Tài nhân Phan Thị HạcNăm 1829, Minh Mạng đã định hôn chúa cho Vệ úy Hồ Văn Thập (con của Phước Quốc công Hồ Văn Bôi), nhưng chưa cưới thì mùa đông năm đó, chúa mất
17Nguyễn Phúc Ngọc Bích
(阮福玉碧)
18121819Mỹ nhân Trần Thị ThểMất sớm.
18Nguyễn Phúc Ngọc Trình
(阮福玉珵)
18171823Tài nhân Đặng Thị DuyênMất sớm. Táng tại khu vực Cầu Bối, phường Thủy Xuân, Huế.
Chân dung hoàng tử cả Nguyễn Phúc Cảnh do họa sĩ Maupérin vẽ tại Pháp vào năm 1787.
1
Gia Long
1802 - 1819
 
 
2
Minh Mạng
1820 - 1840
 
 
3
Thiệu Trị
1841 - 1847
 
 
     
4
Tự Đức
1847 - 1883
 Thoại Thái Vương Kiên Thái Vương 6
Hiệp Hòa
1883
  
       
5
Dục Đức
1883
 9
Đồng Khánh
1885 - 1889
 8
Hàm Nghi
1884 - 1885
 7
Kiến Phúc
1883 - 1884
  
10
Thành Thái
1889 - 1907
 12
Khải Định
1916 - 1925
 
  
11
Duy Tân
1907 - 1916
 13
Bảo Đại
1926 - 1945
 

Chú thích: Các năm trong bảng là các năm trị vì của vị vua đó

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Gia_Long http://www.britannica.com/EBchecked/topic/232868 http://books.google.com/books?id=0LgSI9UQNpwC http://books.google.com/books?id=0LgSI9UQNpwC&pg=P... http://books.google.com/books?id=0Rh2BgAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=3Z3a0NU4RHMC&pg=P... http://books.google.com/books?id=6VROpoZsMzYC&pg=P... http://books.google.com/books?id=9GRD_GV0kuMC http://books.google.com/books?id=EYInAAAAQBAJ&pg=P... http://books.google.com/books?id=EvqKqpSCpaEC&pg=P... http://books.google.com/books?id=IrNuAAAAMAAJ